Giải phẫu thần kinh: Cắt ngang tủy sống

Chia sẻ tin này:

Nhắc lại Giải phẫu thần kinh: cắt ngang tuỷ sống và các đường truyền đi lên và đi xuống
gray commissure – Mép/chỗ nối chất xám (mảnh ngang chất xám ở trung tâm, bao quanh ống trung tâm và nối chất xám hai bên).
central canal – Ống trung tâm (xuất phát từ não thất bốn chạy suốt trung tâm hành tuỷ và tuỷ sống; được lót bởi các tế bào nội ống tuỷ (ependymal cells) và chứa dịch não tuỷ.
anterior white commissure = ventral white commissure – mép chất trắng trước/bụng.
posterior white commissure = dorsal white commissure – Mép chấm trắng sau/lưng.
anterior gray horn = ventral gray horn – Sừng (chất xám) trước/bụng : chứa các thân tế bào vận động (truyền xuống) và các neuron trung gian, từ đó các trụ trục vận động đi ra tuỷ sống.
posterior gray horn = dorsal gray horn – Sừng chất xám sau/lưng: chứa các thân tế bào của các neuron trung gian nhận thông tin cảm giác (đi lên).
lateral gray horn – sừng chất xám bên: chỉ thấy ở các khoanh ngực, thắt lưng và cùng, chứa các thân tế bào thần kinh vận dộng tự chủ/tạng (và các neuron trung gian) từ đó các trụ trục vận động tạng đi ra tạo ên các rễ trước của thần kinh tuỷ sống; đây là trung tâm kiểm soát chính của hệ thần kinh tự động.

spinalcord.c.s.02
 
 
 

tuy 1

tuy song 2
columns (funiculi) Các cột (chất trắng sau, bên, và trước), được chia thành các đường/bó chất trắng truyền lên và xuống.
tracts (fasciculi) – Các đường/bó: mang các xung động lên (cảm giác , màu xanh ở hình vẽ) và xuống (vận động, màu đỏ ở hình vẽ) trong hệ thần kinh trung ương.
Dẫn truyền cảm giác (đi lên)

  • Bó gai -đồi thị trước: dẫn truyền cảm giác sờ thô và đè ép
  • Bó gai đồi thị bên: dẫn truyền cảm giác đau và nhiệt

Hai bó này bắt chéo ở mức trên 1-2 khoanh tuỷ đoạn đi vào

  • Bó gai đồi thị sau dẫn truyền cảm giác sờ tinh, rung, phân biệt hai điểm và cảm thụ bản thể, bắt chéo tại hành tuỷ

Dẫn truyền vận động (đi xuống):

  • Bó vỏ-gai (corticospinal): bắt chéo ở hành tuỷ, vận động tự ý (vỏ-gai bên và trước)
  • Bó vỏ-hành (spino bulbar) ở đoạn cầu não và hành tuỷ, đến các nhân vận động
  • Bó nhân đỏ-gai (rubrospinal) Vận động không tự ý của tay để hỗ trợ thăng bằng
  • Bó colliculospinal/tectispinal (gian não-gai): vận động không tự ý của cổ và đầu đáp ứng với kích thích của mắt và tai

Video giới thiệu

Video các đường truyền

Liên hệ lâm sàng:
Hội chứng nửa tuỷ Brown-Sequard

  • Yếu cùng bên (bó vỏ gai)
  • Mất cảm giác sâu cùng bên (cột sau)
  • Mất cảm giác đau và nhiệt đối bên (bó gai đồi thị) ở 1 hay 2 tầng bên dưới tổn thương.
  • Các dấu hiệu khoanh tuỷ cùng bên: đau rễ, teo cơ, hay mất một phản xạ gân cơ
  • Hội chứng kinh điển thì hiếm gặp, và các dạng một phần của hội chứng thường gặp hơn.

Hội chứng trung tâm tuỷ

  • Gây yếu tay không cân xứng với yếu chân
  • Mất cảm giác “phân ly” có nghĩa là mất cảm giác đau và nhiệt (bó gai-đồi thị bên) trong vùng phân bố theo kiểu áo choàng (2 bên) ở vai, cổ thấp, và thân trên
  • Ngược lại không chạm đến cảm giác sờ thô (gai-đồi thị trước), vị trí khớp và cảm giác rung (bó thon và chêm) ở những vùng này.
  • thường do chấn thương quá duỗi (whiplash)
  • Dễ nhớ: MUDE (đọc là muddy): Motor, Upper, Distal, Extension (Vận động, Chi trên, Phần xa, Duỗi.


Hội chứng cột trước

  • Không ảnh hưởng các cột sau (tư thế  vị trí khớp và rung)
  • Mất tất cả các chức năng tuỷ như vận động, cảm giác đau và nhiệt dưới mức tổn thương
  • Chấn thương gập hay do giảm tưới máu
Chia sẻ tin này:

Có thể bạn quan tâm

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận