Nhịp đập mỏm tim: bình thường và tăng gánh thể tích
Nhịp đập mỏm tim: bình thường và tăng gánh thể tích
Sờ vùng trước tim, mỏm tim đập lan tỏa (nghĩa là diện đập >3 cm2), một nhát biên độ lớn đập vào tay và biến mất nhanh chóng.
Mô tả
Nhịp đập mỏm tim được cảm nhận ở khoang liên sườn V đường giữa đòn trái trên một diện đập khoảng 2–3 cm2.
Mỏm tim đập bình thường được mô tả là một nhát bóp ngắn ở đầu thì tâm thu và biến mất trước khi tiếng T2 được nghe.
Nó xảy ra đồng thời với sự co cơ đẳng tích.
Sờ vùng trước tim, mỏm tim đập lan tỏa (nghĩa là diện đập >3 cm2), một nhát biên độ lớn đập vào tay và biến mất nhanh chóng.
Nguyên nhân
Liên quan đến tình trạng quá tải thể tích và tăng chuyển hóa.
Thường gặp
Hở van động mạch chủ và van 2 lá.
Nhiễm độc giáp.
Cường giao cảm.
Thiếu máu.
Ít gặp
Còn ống động mạch.
Thông liên thất.
Cơ chế
Trong tình trạng tăng động, xung động sờ được chỉ đơn giản là sự khuếch đại của nhịp tim bình thường.
Trong tình trạng quá tải thể tích, cơ chế Frank-Starling tạo ra lực co cơ thất mạnh hơn.
Ý nghĩa
Xung động tăng động được biết có liên quan đến sự tăng thể tích thất trái. Một nghiên cứu chỉ ra rằng một diện đập >3 cm có lớn thất trái với độ nhạy 92% và độ đặc hiệu 91% (PPV 86% và NPV 95%).
Có thể bạn quan tâm

Dấu Hoffman: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thở rên: tại sao và cơ chế hình thành

Dấu hiệu run vẫy (Flapping Tremor): tại sao và cơ chế hình thành

Gõ vang khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Phản xạ mũi mi (dấu hiệu Myerson): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Nghiệm pháp thomas: tại sao và cơ chế hình thành

Lồng ngực hình thùng: tại sao và cơ chế hình thành
