Phục hồi chức năng bại não thể phối hợp
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BẠI NÃO THỂ PHỐI HỢP
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Bại não là tổn thương não không tiến triển gây nên bởi các yếu tố nguy cơ xảy ra ở giai đoạn trước sinh, trong khi sinh và sau sinh đến 5 tuổi.
Bại não biểu hiện chủ yếu bằng các rối loạn về vận động, và có thể các rối loạn đi kèm khác về trí tuệ, giác quan và hành vi.
Lâm sàng Bại não chia thành nhiều thể: Bại não thể co cứng, bại não thể múa vờn, bại não thể thất điều, bại não thể nhẽo, bại não thể phối hợp
2. Dịch tễ
Tại các nước phát triển tỷ lệ mắc bại não dao động từ 1,8 đến 2,3%o tổng trẻ sơ sinh sống. Tại Việt nam: tỷ lệ mắc bại não chiếm 1,8 %o, chiếm 31,7% tổng số trẻ tàn tật.
Giới tính: Bại não gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, tỷ lệ trai/gái = 1,35/1
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
– Hỏi bệnh:
– Khám và lượng giá chức năng
+ Lâm sàng bại não thể co cứng:
- Tăng trương lực cơ ở các mức độ khác nhau, có thể khu trú ở nửa người, hai chân hoặc tứ chi.
- Tăng phản xạ gân xương, có thể có dấu hiệu Babinski, Hoffmann. Có các phản xạ nguyên thủy mức độ tủy sống, thân não, não giữa, vỏ não.
- Giảm vận động hữu ý. Có các mẫu vận động bất thường như: mẫu gập ở tay, mẫu duỗi ở chân, vận động khối.
+ Lâm sàng bại não thể múa vờn
- Trương lực cơ thay đổi liên tục ( lúc tăng, lúc giảm).
- Phản xạ gân xương có thể tăng hoặc bình thường. Có các phản xạ nguyên thủy mức độ tủy sống, thân não, não giữa, vỏ não.
- Vận động không hữu ý toàn thân: kiểm soát đầu cổ kém, mồm há liên tục, chảy nhiều dớt dãi, cử động múa vờn ngọn chi.
- Trẻ có thể điếc ở tần số cao.
– Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng:
+ Điện não đồ: Hoạt động điện não cơ bản bất thường, có các hoạt động kịch phát điển hình hoặc không điển hình, khu trú hoặc toàn thể hoá.
+ Siêu âm qua thóp: để tìm các tổn thương khu trú như chảy máu não, giãn não thất.
+ Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ: xác định một số tổn thương não.
+ Chụp X-quang: xác định dị tật cột sống, khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân kèm theo.
+ Đo thị lực, thính lực
+ Các xét nghiệm khác: CK, LDH để loại trừ bệnh cơ; T3. T4, TSH để loại trừ suy giáp
2. Chẩn đoán xác định: Bại não thể phối hợp co cứng và múa vờn
(1) Rối loạn về chức năng vận động do tổn thương hệ tháp:
– Tăng trương lực cơ ở các chi bị tổn thương.
– Giảm khả năng vận động riêng biệt tại từng khớp
– Dấu hiệu tổn thương hệ tháp.
– Tăng phản xạ gân xương ở các chi bị tổn thương.
– Có các phản xạ nguyên thuỷ
– Dinh dưỡng cơ: không có teo cơ, co rút tại các khớp
– Cảm giác: có thể có rối loạn điều hoà cảm giác
– Thần kinh sọ não: có thể bị liệt.
– Các dấu hiệu khác: đa động gân gót, co rút tại các khớp, cong vẹo cột sống, động kinh
(2) Rối loạn về chức năng vận động do tổn thương hệ ngoại tháp:
– Trương lực cơ thay đổi lúc tăng lúc giảm ở tứ chi, đặc biệt khi vận động cố ý.
– Giảm khả năng vận động thô.
– Có các vận động không hữu ý
– Dấu hiệu tổn thương ngoại tháp: rung giật, múa vờn
– Phản xạ gân xương bình thường hoặc tăng ở các chi bị tổn thương.
– Có các phản xạ nguyên thuỷ.
– Dinh dưỡng cơ : không có teo cơ, ít co rút tại các khớp
– Cảm giác: có thể rối loạn điều hoà cảm giác
– Các dấu hiệu khác: động kinh, rối loạn nhai nuốt, điếc ở tần số cao
(3) Chậm phát triển trí tuệ ở các mức khác nhau
3. Chẩn đoán nguyên nhân
3.1. Trước khi sinh
– Mẹ bị nhiễm virus (rubeon, cúm, cytomegalo virus, toxoplasma, herpes… ), dùng một số thuốc (hoá chất, nội tiết tố…), nhiễm độc (chì, thuỷ ngân, thạch tín…).
– Đột biến NST ở bào thai do nhiều nguyên nhân khác nhau.
– Bất đống nhóm máu (Rh)
– Mẹ bị đái đường, nhiễm độc thai nghén…
– Di truyền
3.2. Trong khi sinh
– Trẻ đẻ non,
– Trẻ bị ngạt
– Đẻ khó, can thiệp sản khoa
– Sang chấn sản khoa.
3.3. Sau khi sinh
– Trẻ bị sốt cao co giật
– Trẻ bị nhiễm trùng: viêm màng não, viêm não…
– Trẻ bị chấn thương đầu, não
– Thiếu ôxy do đuối nước, ngộ độc hơi
– Trẻ bị các bệnh như xuất huyết não-màng não, u não…
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
– Giảm vận động không hữu ý bằng các điểm chủ chốt.
– Điều chỉnh trương lực cơ, tăng cường cơ lực ở một số nhóm cơ chính.
– Phá vỡ, ức chế các phản xạ nguyên thủy (duỗi chéo, nâng đỡ hữu hiệu…)
– Tạo thuận các vận động chức năng và kích thích sự phát triển vận động thô theo các mốc: lẫy, ngồi, bò , quỳ, đứng, đi.
– Tăng cường khả năng độc lập trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày như: ăn uống, đánh răng, rửa mặt, tắm, đi vệ sinh, mặc quần áo.
– Kích thích giao tiếp sớm và phát triển ngôn ngữ, tư duy.
2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
2.1. Vận động trị liệu
– Theo các mốc phát triển về vận động thô của trẻ:
Kiểm soát đầu cổ ->Lẫy -> Ngồi -> Quỳ -> Bò -> Đứng -> Đi -> Chạy
– Hoàn thành mốc vận động trước rồi chuyển sang mốc sau
2.1.1. Các bài tập ức chế và phá vỡ các phản xạ bệnh lý
Tập ức chế và phá vỡ phản xạ bệnh lý là các kỹ thuật ức chế, phá vỡ các phản xạ bệnh lý và phản xạ nguyên thủy nhằm tạo thuận cho quá trình phát triển và vận động của trẻ.
* Kỹ thuật 1: Tạo thuận và chỉnh sửa tư thế bàn tay co, gấp và sấp.
– Mục tiêu: Duỗi ngửa tay và xoay ngoài, bàn tay mở ra.
– Thực hiện
+ Tư thế: Đặt trẻ ngồi trên sàn, kỹ thuật viên ngồi đối diện với trẻ.
+ Một tay kỹ thuật viên giữ cố định dưới khuỷu, một tay nắm bàn tay của trẻ, nâng lên ngang vai duỗi khuỷu, xoay ngửa cẳng tay và lòng bàn tay.
– Tiêu chuẩn đạt: Tay trẻ duỗi thẳng, khớp vai xoay ngoài, bàn tay mở.
* Kỹ thuật 2: Tạo thuận phá vỡ phản xạ duỗi chéo ở tư thế nằm
– Mục tiêu: phá vỡ phản xạ duỗi chéo.
– Thực hiện:
+ Tư thế: trẻ nằm ngửa, người thực hiện kỹ thuật ngồi phía dưới chân trẻ.
+ Hai tay kỹ thuật viên đặt trên khớp gối trẻ làm động tác dạng và xoay ngoài hai chân.
– Tiêu chuẩn đạt: Chân trẻ dạng và xoay ngoài.
* Kỹ thuật 3: Phá vỡ phản xạ duỗi chéo tư thế ngồi trên sàn
– Mục tiêu: phá vỡ phản xạ duỗi chéo
– Thực hiện
+ Tư thế: trẻ ngồi, người thực hiện kỹ thuật ngồi sau lưng trẻ
+ Hai tay người thực hiện kỹ thuật nắm mặt trong của khớp gối dạng 2 chân của trẻ và xoay ngoài.
– Tiêu chuẩn đạt:Trẻ ngồi với chân dạng và xoay ngoài
* Kỹ thuật 4: Phá vỡ phản xạ duỗi chéo bằng cách đặt trẻ ngồi trong ghế có bộ phận tách chân:
– Mục tiêu: phá vỡ phản xạ duỗi chéo
– Thực hiện
+ Tư thế: trẻ ngồi trong ghế đặc biệt (ghế bại não)
+ Bế trẻ đặt ngồi vào ghế với 2 chân dạng ở 2 bên bộ phận tách chân, lưng phải thẳng, đùi vuông góc với thân, cẳng chân vuông góc với đùi, bàn chân đặt bằng ở trên bộ phận đặt chân.
– Tiêu chuẩn đạt:Trẻ ngồi thẳng với chân tách dạng sang 2 bên, xoay ngoài.
* Kỹ thuật 5: Phá vỡ phản xạ duỗi chéo ở trẻ tập đi trong thanh song song
– Mục tiêu: Phá vỡ phản xạ duỗi chéo
– Thực hiện
+ Tư thế: Trẻ đứng bám trong thanh song song.
+ Dùng “bàn xương cá” có một thanh gỗ ở giữa để tách hai chân, hướng dẫn trẻ đi đặt chân vào đúng từng ô hoặc dùng 1 đoạn gỗ/tre dài buộc cao đến mức khớp gối của trẻ. Cho trẻ đi với 2 chân dạng sang 2 bên của đoạn gỗ/tre. Với trẻ múa vờn cần phải đeo bao cát vào khớp gối và cổ chân. Có thể sử dụng gối tròn hoặc gối tam giác đặt giữa hai chân.
– Tiêu chuẩn đạt: Trẻ đi với chân dạng, xoay ngoài.
* Kỹ thuật 6: Phá vỡ phản xạ nâng đỡ hữu hiệu
– Mục tiêu: giúp trẻ gập gối, háng, cổ chân dễ dàng.
– Thực hiện
+ Tư thế: Trẻ nằm ngửa, người thực hiện kỹ thuật ngồi ở phía chân trẻ.
+ Kỹ thuật viên một tay đỡ sau gối, một tay đỡ phía gân gót và bàn chân. Gập háng, gối, bàn chân.
– Tiêu chuẩn đạt: Trẻ gập bàn chân dễ dàng.
2.1.2. Các bài tập kiểm soát đầu cổ và thân mình
Trẻ bại não hay gặp các bất thường trong hoạt động kiểm soát đầu cổ và thân mình. Điều này dẫn đến việc trẻ chậm phát triển về vận động ở các mốc lẫy, ngồi, bò, đứng, đi.
* Kỹ thuật 1: Điều chỉnh đầu về vị trí trung gian ở tư thế nằm ngửa
– Mục đích: giúp trẻ không bị ưỡn đầu cổ ra sau quá mức.
– Tiến hành:
+ Tư thế: Trẻ nằm ngửa, kỹ thuật viên ngồi phía dưới chân trẻ.
+ Đặt 2 tay đỡ lấy đầu trẻ phần sau chẩm. Nâng đầu trẻ lên đồng thời tỳ 2 cẳng tay xuống 2 vai trẻ.
– Tiêu chuẩn đạt: Cổ trẻ mềm hơn, đỡ ưỡn ra sau..
* Kỹ thuật 2: Tạo thuận nâng đầu bằng tay ở tư thế nằm sấp
– Mục đích: Làm khoẻ nhóm cơ duỗi cổ và thân mình .
– Tiến hành:
+ Tư thế: Trẻ nằm sấp có 1 gối nhỏ dưới ngực, kỹ thuật viên ngồi bên cạnh
+ Một tay cố định trên mông trẻ. Tay kia dùng ngón trỏ và ngón giữa ấn day dọc các gai ngang các đốt sống từ C7 – S1.
– Tiêu chuẩn đạt :Trẻ nâng đầu và ngực cao hơn, giữ được tư thế đó 30 giây đến 1 phút.
* Kỹ thuật 3: Tạo thuận nâng đầu bằng sử dụng gối kê trước ngực
– Mục đích : Làm khoẻ nhóm cơ duỗi cổ và thân.
– Tiến hành:
+ Tư thế: Trẻ nằm sấp với một gối tam giác nhỏ kê ở ngực, 2 tay hướng ra trước với cánh tay chống vuông góc với khớp vai, khuỷu gập vuông góc với cẳng tay quay sấp. Kỹ thuật viên ngồi cạnh trẻ.
+ Một tay kỹ thuật viên cố định chắc ở mông trẻ, tay kia dùng đồ chơi kích thích phía trước trên đầu để trẻ nâng đầu về phía trước.
– Tiêu chuẩn đạt: Trẻ nâng đầu và ngực cao hơn, giữ được tư thế đó 30 giây – 1phút.
* Kỹ thuật 4: Điều chỉnh đầu cổ về vị trí trung gian ở tư thế nằm sấp trên bóng
– Mục đích: Làm khoẻ nhóm cơ duỗi cổ và thân mình.
– Tiến hành:
+ Tư thế: Trẻ nằm sấp trên bóng tròn, hai chân dạng, duỗi khớp gối và xoay ngoài. Kỹ thuật viên ngồi hoặc quì phía chân trẻ. Hai tay kỹ thuật viên giữ hai khớp gối của trẻ. Từ từ lăn bóng ra trước, lùi lại và sang hai bên. Đặt đồ chơi phía trước mặt trẻ để khuyến khích trẻ ngẩng đầu, nâng thân và với hai tay về phía trước.
– Tiêu chuẩn đạt: Trẻ có thể nâng đầu cổ, duỗi thân mình và với tay về phía trước.
* Kỹ thuật 5: Bài tập thăng bằng ngồi trên bóng/bàn nghiêng
– Mục đích: Tăng khả năng giữ thăng bằng tư thế ngồi .
– Tiến hành:
+ Tư thế: trẻ ngồi trên bóng/bàn nghiêng.
+ Kỹ thuật viên đứng hoặc ngồi phía sau trẻ. Hai tay kỹ thuật viên giữ chắc 2 bên hông trẻ,đẩy bóng/bàn nghiêng sang phải, trái, trước, sau để trẻ tập quen với việc giữ thăng bằng khi điều chỉnh tư thế. Khi trẻ quen dần và có khả năng điều chỉnh thì giảm dần trợ giúp 2 bên hông của trẻ.
– Tiêu chuẩn đạt: Trẻ có thể giữ thăng bằng khi bị nghiêng sang các phía.
* Kỹ thuật 6: Bài tập thăng bằng ngồi trên sàn
– Mục đích: Tăng khả năng thăng bằng của trẻ.
– Tiến hành:
+ Tư thế: trẻ ngồi thoải mái trên sàn.
+ Kỹ thuật viên ngồi phía sau trẻ, hai tay hoặc 1 tay của kỹ thuật viên đẩy vào vai trẻ từ trước ra sau hoặc ngược lại, từ phải sang trái hoặc ngược lại, xoay thân trẻ từ phải sang trái hoặc ngược lại.
– Tiêu chuẩn đạt: Trẻ có thể giữ thăng bằng ở tư thế ngồi khi bị nghiêng hoặc xoay sang các phía
2.1.3. Tập vận động trên bóng
Tập vận động trên bóng là bài tập cải thiện vận động hiệu quả cho trẻ bại não.
Các bài tập vận động trên bóng bao gồm:
* Tập kiểm soát đầu cổ, thăng bằng tư thế nằm sấp, nằm ngữa, lẫy
– 1 kỹ thuật viên hoặc cha/mẹ trẻ giữ bóng
– Kỹ thuật viên đặt trẻ nằm sấp trên bóng.
– Kỹ thuật viên đứng hoặc ngồi trên ghế phía sau bệnh nhân 2 tay cố định 2 khớp gối hoặc cố định tại hông.
– Đưa bóng ra trước, ra sau, sang 2 bên hoặc lẫy trên bóng.
– Mỗi lần tập 15-20 phút, ngày tập 2-3 lần.
* Tập thăng bằng ngồi trên bóng
– 1 kỹ thuật viên hoặc cha/mẹ trẻ giữ bóng
– Đặt trẻ ngồi trên bóng
– Kỹ thuật viên đứng hoặc ngồi trên ghế sau bệnh nhân 2 tay cố định tại hông trẻ.
– Đu đưa bóng nhẹ nhàng ra trước, ra sau và sang 2 bên.
– Mỗi lần tập 15-20 phút, ngày tập 2-3 lần.
*Tập đứng với bóng
– 1 kỹ thuật viên hoặc cha/mẹ trẻ giữ bóng
– Kỹ thuật viên đặt trẻ đứng bám vào bóng
– Kỹ thuật viên đứng hoặc ngồi trên ghế phía sau bệnh nhân 2 tay cố định tại hông trẻ và đẩy bóng tiến ra trước rồi lùi lại hoặc sang 2 bên.
– Mỗi lần tập 15-20 phút, ngày tập 2-3 lần.
* Tập đi với bóng
– 1 kỹ thuật viên hoặc cha/mẹ trẻ giữ bóng
– Kỹ thuật viên đặt trẻ đứng bám vào bóng
– Đặt trẻ đứng và đẩy bóng tiến dần về phía trước, trẻ sẽ bám theo bóng tiến về phía trước.
– Mỗi lần tập 15-20 phút, ngày tập 2-3 lần.
2.2. Điện trị liệu
Điện thấp tần:Là dòng điện một chiều có điện thế không đổi trong thời gian điều trị
* Chỉ định: Trẻ bại não không có động kinh lâm sàng
* Chống chỉ định : Bại não có động kinh trên lâm sàng; Bại não thể co cứng nặng
* Các phương pháp điện thấp tần
+ Galvanic dẫn CaCl2 cổ
– Chỉ định: cho trẻ bại não chưa kiểm soát được đầu cổ, chưa biết lẫy.
– Mục đích: tăng cường cơ lực nhóm cơ nâng đầu-cổ.
– Kỹ thuật điện cực : Cực tác dụng mang dấu (+) có tẩm dung dịch CaCl2 đặt vào vùng cổ (C5-7); Cực đệm mang dấu (-) đặt ở vùng thắt lưng (L4-5).
– Cường độ:03-0,5mA/cm2 điện cực.
– Thời gian điều trị: 15-30 phút/lần hàng ngày X 20-30 ngày.
+ Galvanic dẫn CaCl2 lưng
– Chỉ định: cho trẻ bại não chưa nâng thân mình (chưa biết ngồi)
– Mục đích: tăng cường cơ lực nhóm cơ nâng thân.
– Kỹ thuật điện cực: Cực tác dụng mang dấu (+) có tẩm dung dịch CaCl2 đặt vào vùng thắt lưng (L4-5); Cực đệm mang dấu (-) đặt ở vùng.cổ (C5-7) hoặc giữa 2 bả vai.
– Cường độ: 03-0,5mA/cm2 điện cực.
– Thời gian điều trị: 15-30 phút/lần/ ngày X 20-30 ngày.
+ Dòng Galvanic ngược toàn thân
– Chỉ định: cho trẻ bại não thể co cứng liệt tứ chi
– Mục đích: Giảm trương lực nhóm cơ gập mặt lòng khớp cổ chân nhằm đưa bàn chân về vị trí trung gian.
– Kỹ thuật điện cực: 2 cực tác dụng mang dấu (-) đặt vào vùng cơ dép hai bên; Cực đệm mang dấu (+) đặt ở vùng giữa 2 bả vai hoặc thắt lưng.
– Cường độ:03-0,5mA/cm2 điện cực.
– Thời gian điều trị: 15-30 phút/lần hàng ngày trong 20-30 ngày.
+ Dòng Galvanic ngược khu trú chi trên
– Chỉ định: cho trẻ bại não thể co cứng liệt nủa người
– Mục đích: Giảm trương lực nhóm cơ gập mặt lòng khớp cổ tay nhằm đưa bàn chân về vị trí trung gian.
– Kỹ thuật điện cực: Cực tác dụng mang dấu (-) đặt vào phần dưới cẳng tay liệt (điểm vận động các cơ gập mặt lòng khớp cổ tay); Cực đệm mang dấu (+) đặt ở vùng 1/3 giữa (cơ hai đầu) cánh tay.
– Cường độ: 03-0,5mA/cm2 điện cực.
– Thời gian điều trị: 15-30 phút/lần hàng ngày trong 20-30 ngày.
+ Dòng Galvanic ngược khu trú chi dưới
– Chỉ định: cho trẻ bại não thể co cứng liệt nửa người
– Mục đích: Giảm trương lực nhóm cơ gập mặt lòng khớp cổ chân (Cơ sinh đôi, dép) nhằm đưa bàn chân về vị trí trung gian.
– Kỹ thuật điện cực: Cực tác dụng mang dấu (-) đặt vào vùng cơ dép bên liệt (bắp chân); Cực đệm mang dấu (+) đặt ở vùng giữa 2 bả vai hoặc thắt lưng.
– Cường độ: 03-0,5mA/cm2 điện cực.
– Thời gian điều trị: 15-30 phút/lần hàng ngày trong 20-30 ngày.
+ Dòng Galvanic ngắt quãng( xung chữ nhật hoặc tam giác) khu trú
– Chỉ định: cho trẻ bại não thể co cứng (bàn chân thuổng,bàn tay gập mu quá mức, co rút gập hình thành tại gối…)
– Mục đích: Không phải kích thích lên cơ trực tiếp mà kích thích lên thần kinh bị ức chế. Phương pháp này còn gọi là thể dục trị liệu .
– Kỹ thuật điện cực: Cực tác dụng mang dấu (-) đặt vào điểm vận động của cơ định kích thích (Cơ gập mu bàn tay,cơ chày trước,cơ tứ đầu đùi..); Cực đệm mang dấu (+) đặt ở vùng đầu gần của chi tương ứng (hoặc C4-6 hoặc vùng thắt lưng.)
– Cường độ: dò cường độ và giữ lại ở liều có co cơ tối thiểu.
– Thời gian điều trị:15-30 phút/lần hàng ngày trong 20-30 ngày.
2.3. Tử ngoại
– Chỉ định: Bại não có còi xương – suy dinh dưỡng, Bại não thể nhẽo
– Chống chỉ định: Bại não có kèm theo động kinh, lao phổi tiến triển, suy thận, suy gan, chàm cấp.
– Phương pháp: Tử ngoại B bước sóng 280-315 nm
– Thời gian: liều đỏ da độ 1 sau tăng dần lên (tổng liều 1-5 phút/lần) X 20-30 ngày/đợt
2.4. Thuỷ trị liệu
– Chỉ định: Trẻ bại não không có động kinh lâm sàng
– Chống chỉ định: Trẻ bại não có động kinh lâm sàng
– Mục đích: Thư giãn, giảm trương lực cơ, tăng khả năng vận động có ý thức
– Phương pháp: Bồn nước xoáy Hubbard, bể bơi. Nhiệt độ nước 36-38oC
– Thời gian: 20-30 phút
2.5. Hoạt động trị liệu
– Mục đích:
+ Tăng khả năng cầm nắm
+ Tăng khả năng hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày.
– Các kỹ thuật Hoạt động trị liệu
+ Huấn luyện kỹ năng sử dụng hai tay sớm: Kỹ năng cầm đồ vật, kỹ năng với cầm
+ Huấn luyện kỹ năng sinh hoạt hàng ngày sớm: Kỹ năng ăn uống, Kỹ năng mặc quần áo, đi giày dép, vệ sinh cá nhân, kỹ năng tắm rửa, đánh răng, rửa mặt
+ Huấn luyện kỹ năng nội trợ: Kỹ năng đi chợ, tiêu tiền, kỹ năng nấu nướng
+ Huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp: chọn nghề, học nghề cho phù hợp, giao thông.
2.6. Ngôn ngữ trị liệu
* Huấn luyện và kích thích trẻ kỹ năng giao tiếp sớm:
– Mục tiêu của giao tiếp:
+ Xây dựng mối quan hệ với mọi người.
+ Học tập.
+ Gửi thông tin.
+ Tự lập hay kiểm soát được sự việc.
– Huấn luyện về giao tiếp sớm bao gồm:
+ Kỹ năng tập trung
+ Kỹ năng bắt chước
+ Kỹ năng chơi đùa
+ Giao tiếp bằng cử chỉ, tranh ảnh
+ Kỹ năng xã hội
* Huấn luyện các kỹ năng về ngôn ngữ:
– Mục tiêu: Tăng khả năng hiểu và diễn đạt ngôn ngữ.
– Huấn luyện kỹ năng ngôn ngữ: bao gồm
+ Kỹ năng hiểu ngôn ngữ
+ Kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ
– Huấn luyện trẻ Kỹ năng hiểu ngôn ngữ (Bài Ngôn ngữ trị liệu)
+ Nguyên tắc dạy hiểu ngôn ngữ:
- Trẻ phải hiểu, biết ý nghĩa của âm thanh, từ và câu trước khi nói.
- Nói chuyện nhiều với trẻ, dùng ngôn ngữ đơn giản, nói chậm, to.
- Sử dụng dấu hiệu để giúp trẻ hiểu.
- Chỉ sử dụng 1 vài đồ vật hoặc tranh ảnh, chỉ một người hướng dẫn
- Động viên khen thưởng đúng lúc
– Huấn luyện trẻ diễn đạt ngôn ngữ:
+ Mục tiêu: Trẻ sẽ tự nói/làm dấu/ chỉ vào các bức tranh.
+ Phương pháp:
- Bước 1: Đánh giá.
- Bước 2: Lập chương trình huấn luyện. Chọn 1 đến 2 kỹ năng cho đợt huấn luyện (Xem trang 126 đến trang 183 trong Tài liệu giao tiếp với trẻ em).
- Bước 3: Đánh giá kết quả, lập chương trình huấn luyện tại nhà.
3. Các điều trị khác
3.1. Các biện pháo làm giảm co cứng ở trẻ
Phẫu thuật: Sử dụng kỹ thuật cắt bỏ rễ thần kinh chi phối nhóm cơ bị co cứng để phòng ngừa biến dạng chi.
Sử dụng thuốc: các thuốc gây mềm cơ tác động lên cơ hoặc thần kinh chi phối.
3.2. Dụng cụ chỉnh hình và dụng cụ thích nghi
+ Nẹp dưới gối, nẹp trên gối, nẹp bàn tay, nẹp cột sống, đai nâng cổ…
+ Ghế bại não, ghế góc, bàn tập đứng, thanh song song, khung tập đi…
3.3. Giáo dục
– Huấn luyện các kỹ năng giáo dục tiền học đường
– Huấn luyện kỹ năng giáo dục đặc biệt và giáo dục hoà nhập
– Huấn luyện kỹ năng nhà trường:
+ Kỹ năng trước khi đến trường
+ Kỹ năng nhà trường
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Việc theo dõi ở trẻ bại não là rất cần thiết để đánh giá sự tiến bộ về các chức năng vận động ( ngồi – bò – đứng – đi…), khả năng thăng bằng và kiểm soát tư thế. Các chức năng nhận biết và diễn đạt ( khả năng nhận biết người, con vật, đồ vật, mầu sắc…) và diễn đạt các nhu cầu mong muốn bằng lời hoặc cử chỉ …
Trích: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của chuyên ngành Phục hồi chức năng 2014 của Bộ y tế: Số 3109/QĐ-BYT Ngày 19/8/2014
Chào Bs!
Con tôi được 20th tuổi, bé bị não thể múa vờn có khả năng đi đứng bình thường được không.
Cảm ơn bác.
Chào bạn! Bạn cần cho cháu đến tập phục hồi chức năng, và phải kiên trì cho cháu tập sớm, sẽ giúp cháu cải thiện tốt hơn. Thân ái