Teo cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Teo cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mô tả
Là sự giảm khối mô cơ. Teo cơ một bên mức độ trung bình-nặng được nhìn thấy khi so sánh với bên không bị ảnh hưởng. So sánh chu vi theo trục chi là phương pháp đáng tin cậy để nhận biết những trường hợp teo cơ không đối xứng khó thấy.
Nguyên nhân
Thường gặp
Không sử dụng (ví dụ. gãy xương, viêm khớp, bất động).
Bệnh rễ thần kinh.
Bệnh thần kinh ngoại biên.
Bệnh mạch máu ngoại biên.
Ít gặp
Nhồi máu não.
Xuất huyết não.
Tổn thương tủy sống.
Bệnh neuron vận động.
Viêm tủy xám.
Hình. Teo cơ bên trong cơ bàn tay ở bệnh nhân xơ cứng cốt bên teo cơ
Cơ chế
Teo cơ do bởi:
Rối loạn neuron vận động dưới.
Teo cơ do không sử dụng.
Rối loạn neuron vận động trên.
Bệnh cơ.
Bệnh mạch máu ngoại biên.
Rối loạn neuron vận động dưới
Cắt dây thần kinh cơ làm teo cơ hoàn toàn. Mất tín hiệu vào của neuron vận động dưới tại điểm tiếp nối thần kinh cơ làm phá vỡ sợi actin mà myosin, làm giảm kích thước tế bào và sự co hồi của sợi tơ cơ. Nguyên nhân bao gồm bệnh rễ thần kinh, bệnh thần kinh ngoại biên chèn ép (ví dụ. hội chứng ống cổ tay) và bệnh thần kinh di truyền (ví dụ. bệnh Marie-Charcot-Tooth) và bệnh neuron vận động (ví dụ. xơ cứng cột bên teo cơ).
Teo cơ do không sử dụng
Teo cơ do không sử dụng do giảm sử dụng cơ sau chấn thương (ví dụ. gãy xương và nằm bất động) hoặc trong tình trạng viêm mạn (ví dụ. viêm khớp). Teo cơ hiện diện ở nhóm cơ bất động. Teo cơ do không sử dụng là đáp ứng sinh lý đối với giảm sử dụng cơ, làm giảm kích thước sợi cơ và giảm thể tích khối cơ.
Tổn thương neuron vận động trên
Trong tổn thương neuron vận động trên, độ lớn và tỉ lệ tiến triển teo cơ ít rõ ràng hơn và chậm hơn so với tổn thương neuron vận động dưới. Giảm khối cơ có thể liên quan đến giảm sử dụng cơ do di chứng của bệnh neuron vận động trên (ví dụ. co thắt, yếu).
Bệnh cơ
Bệnh cơ là nguyên nhân không thường gặp của teo cơ. Bệnh cơ chiếm ưu thế ảnh hưởng nhóm cơ gần. Trong loạn dưỡng cơ tiến triển (ví dụ. lọan dưỡng cơ Duchenne), những sợi cơ trải qua quá trình thoái hóa và được thay thế bởi mô xơ mỡ và collagen. Điều đó có thể tạo ra tình trạng phì đại cơ khi bệnh tiến triển. Loạn dưỡng tăng trương lực cơ không giống như các bệnh cơ khác, chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống cơ, liên quan đến teo nhóm cơ phía xa.
Bệnh mạch máu ngoại biên
Không đủ tưới máu mô gây ra tình trạng chuyển hóa mô ngoại biên (ví dụ. cơ) làm teo sợi cơ. Nguyên nhân thường gặp nhất là xơ vữa động mạch. Biểu hiện của biến dưỡng do không đủ máu nuôi thường cùng tồn tại (ví dụ. biến nhiệt, rụng tóc, loét da).
Hình. Teo bắp chân trái sau viêm tủy xám cấp
|
Độ nhạy |
Độ đặc hiệu |
Tỉ lệ mắc nếu dương tính |
Tỉ lệ mắc nếu âm tính |
Teo lòng bàn tay |
4–28% |
82–99% |
không ý nghĩa |
không ý nghĩa |
Bảng. Giá trị lâm sàng của teo lòng bàn tay trong hội chứng ống cổ tay
|
Độ nhạy |
Độ đặc hiệu |
Tỉ lệ mắc nếu dương tính |
Tỉ lệ mắc nếu âm tính |
Teo bắp chân cùng bên |
29% |
94% |
5.2 |
0.8 |
Bảng. Giá trị lâm sàng của teo bắp chân trong bệnh rệ thần kinh thắt lưng – cùng Độ nhạy Độ đặc hiệu Tỉ lệ mắc
Ý nghĩa
Teo cơ rõ thường gặp nhất là dấu hiệu của neuron vận động dưới. Sự phân bổ teo cơ và biểu hiện có liên quan (ví dụ. dấu hiệu neuron vận động trên với dấu hiệu neuron vận động dưới) thì quan trọng khi xem xét nguyên nhân teo cơ.